Glôcôm góc mở là gì? Các công bố khoa học về Glôcôm góc mở

Glaucoma góc mở là một loại bệnh mắt có liên quan đến tăng áp lực trong mắt dẫn đến tổn thương thần kinh và có thể gây mất thị lực nếu không được điều trị kịp t...

Glaucoma góc mở là một loại bệnh mắt có liên quan đến tăng áp lực trong mắt dẫn đến tổn thương thần kinh và có thể gây mất thị lực nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh này xảy ra khi lưu chất trong mắt không được thoát ra đúng cách, dẫn đến tăng áp lực trong mắt. Glaucoma góc mở thường không gây ra triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, và nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị bao gồm việc sử dụng thuốc giảm áp lực mắt, laser hoặc phẫu thuật.
Glaucoma góc mở là loại phổ biến nhất của bệnh glaucoma, dựa trên cơ chế bệnh lý liên quan đến góc tiếp xúc giữa mống mắt và cơ quan cảm nhận áp lực trong mắt (vùng góc mở). Nguyên nhân chính của glaucoma góc mở chưa được rõ ràng, nhưng có thể có liên quan đến các yếu tố di truyền, tuổi tác, tăng áp lực trong mắt hoặc vấn đề về dòng chảy lưu chất trong khối lượng cơ quan cảm nhận áp lực trong mắt.

Trong glaucoma góc mở, dòng chảy của lưu chất trong mắt từ mạn vàng ra trước phần trước của mắt bị cản trở, gây tăng áp lực trong mắt. Áp lực mắt tăng dần có thể gây tổn thương thần kinh và thần kinh thị giác, dẫn tới mất thị lực nếu không được điều trị kịp thời.

Triệu chứng của glaucoma góc mở thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu, và nhiều người không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển cao. Một số triệu chứng có thể xuất hiện bao gồm điểm mờ hoặc mờ mờ trong tầm nhìn, mắt đỏ, đau mắt, ánh sáng xuất hiện halo xung quanh nguồn sáng, hoặc mất thị lực.

Để chẩn đoán glaucoma góc mở, bác sĩ mắt thường sẽ thực hiện kiểm tra áp suất mắt, kiểm tra góc mở của mắt, đo độ dày của rõ ràng kính gương thủy tinh (cornea) và kiểm tra thần kinh thị giác.

Điều trị cho glaucoma góc mở tùy thuộc vào quy mô và mức độ nặng của bệnh. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ sẽ đề xuất sử dụng thuốc giảm áp lực mắt bằng dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc uống. Nếu thuốc không hiệu quả, tiến trình đau mắt nghiêm trọng hoặc tổn thương thần kinh nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề xuất sử dụng laser hoặc phẫu thuật để tạo đường thoát lưu chất hoặc giảm áp lực trong mắt.

Để phòng ngừa và kiểm soát glaucoma góc mở, quan trọng để điều trị bệnh sớm, định kỳ kiểm tra áp suất mắt và kiểm tra mắt định kỳ, tuân thủ các chỉ định của bác sĩ và có một lối sống lành mạnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "glôcôm góc mở":

BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC MỞ ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đã thu nhận 40 mắt trên 28 bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát và glôcôm thứ phát do thuốc đã tra thuốc hạ nhãn áp, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360o. Tình trạng thị lực, thị trường, nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt, thông số laser, số thuốc tra được đánh giá tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 48,95 ± 15,76, tỷ lệ nam/ nữ tương đối đồng đều (55% và 45%); thời gian mắc bệnh trung bình 21,33 ± 31,2 tháng; đa số bệnh nhân ở giai đoạn bệnh trung bình và nặng. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 27,48 ± 5,92 mmHg, giảm xuống 20,05 ± 4,36 mmHg ở thời điểm 2 tuần; 17,98 ± 5,73 mmHg ở thời điểm 1 tháng; 16,36 ± 3,58 mmHg ở thời điểm 3 tháng với tỷ lệ hạ % nhãn áp tương ứng là 26%; 31% và 39%. Số thuốc tra trung bình trước điều trị là 3,05 ± 0.75, giảm xuống 2,15 ± 1,1 thuốc tại thời điểm 1 tháng và 1,76 ± 0,97 thuốc tại thời điểm 3 tháng. Các trường hợp ở giai đoạn bệnh sớm và nặng có tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 3 tháng (37 – 42%), với những trường hợp ở giai đoạn trung bình tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 1 tháng sau điều trị (38%). Thị lực, thị trường và tình trạng góc tiền phòng không thay đổi đáng kể sau điều trị. Biến chứng sau điều trị gồm cảm giác cộm vướng nhức mắt (7,5%), cương tụ kết mạc nhẹ (10%) xuất hiện với tần suất thấp, thoáng qua. Kết luận: Laser tạo hình vùng bè chọn lọc là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp.
#Glôcôm góc mở # #laser tạo hình vùng bè chọn lọc (SLT) #thuốc hạ nhãn áp
BIẾN CHỨNG CỦA LASER CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLOCOM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP CẮT CƠN THÀNH CÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của thủ thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) bằng laser Nd. YAG laser kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (ALPI) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp tính đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 35 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng cắt MMCB bằng Nd YAG laser + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 35 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. XHTP xảy ra trên 3 mắt (8,5%) chủ yếu mức độ vi thể (2/3 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser cắt MMCB trên mắt có dày sắc tố (100%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 8 mắt (22,8%), trong đó 2 mắt do cắt MMCB, 6 mắt do laser tạo hình, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2mm) (100%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (100%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 21,1±3,65 (16-25 mmHg), tăng trung bình 5,88 ± 3,27 (3-7mmHg). tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có dày sắc tố mống mắt (75%). Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 9/35 mắt (25,7%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 5,43±2,06 (3-6 ngày) nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 3/35 mắt (8,5%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (100%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Từ tuần thứ 3, các lỗ nhỏ được laser bổ sung đều cho hiệu quả rõ. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Thủ thuật cắt mống mắt chu biên bằng Nd YAG laser phối hợp tạo hình mống mắt chu biên bằng laser Argon khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #aser cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt #tai biến #biến chứng
BIẾN CHỨNG MỞ MỐNG MẮT CHU BIÊN BẰNG ND: YAG LASER DỰ PHÒNG GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser dự phòng glocom góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 124 mắt glocom tiềm tàng trên bệnh nhân glocom góc đóng cơn cấp nguyên phát được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị cắt MMCB bằng laser dự phòng, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: Tất cả các mắt điều trị dự phòng đều đạt hiệu quả nhãn áp tốt sau 1 năm theo dõi. XHTP xảy ra trên 22 mắt (17,7%) chủ yếu độ 1 (18/22 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser ở vị trí xa chu biên (77,3%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 14 mắt (11,2%), trong đó 10 mắt 1 nốt bắn, 4 mắt 2 nốt bắn, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2,5mm) (85,7%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (92,8%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bình 20,07±3, 56 (16-24 mmHg), tăng trung bình 4,68 ±2,41 (3-7 mmHg), tăng nhiều hơn trên nhóm mắt có mống mắt dày (72,7%) Viêm màng bồ đào (VMBĐ) trước xảy ra 24/124 mắt (19,35%), ở mức độ nhẹ Tyndall (+), cải thiện hoàn toàn sau 3,47±1,36 (3-5 ngày), xuất hiện nhiều hơn trên mắt dày sắc tố mống mắt (75%). Dính bít lỗ cắt mống mắt chu biên xảy ra trên 17/124 mắt (13,7%), nhiều hơn trên nhóm mắt có sắc tố mống mắt dày (76,5%) và lỗ cắt mống mắt nhỏ chưa đảm bảo >150µm (100%). Kết luận: Phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #cắt mống mắt chu biên #YAG laser #tai biến #biến chứng
KẾT QUẢ LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC THÌ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân Glôcôm góc mở nguyên phát thì đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên 36 mắt trên 18 bệnh nhân Glôcôm góc mở nguyên phát, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 3600. Theo dõi sau điều trị 2 tuần, 1 tháng và 2 tháng. Số thuốc tra được sử dụng được đánh giá tại các thời điểm sau điều trị 1 tháng và 2 tháng. Kết quả: Độ tuổi trung bình là: 61.67 ± 12.61, tỷ lệ nam/nữ là: (67%/34%), tất cả bệnh nhân ở giai đoạn trung bình và nặng (25%/75%). Nhãn áp trung bình trước điều trị là: 31.24 ± 11.50mmHg, giảm xuống 20.91 ± 7.30 mmHg sau 2 tuần, sau 1 tháng 21.04 ± 9.02 mmHg, sau 2 tháng 18.34 ± 4.45 mmHg với tỷ lệ hạ NA tương ứng là: 27.63%, 28.22% và 31.96%. Số thuốc tra trung bình cần điều trị bổ sung ở thời điểm sau điều trị 1 tháng là: 0.46±0.78 thuốc, sau 2 tháng là: 0.18 ± 0.40 thuốc. Biến chứng ít gồm cộm vướng (14%), cương tụ kết mạc (8%) xuất hiện nhẹ, thoáng qua, đáp ứng tốt với điều trị. Kết luận: Laser tạo hình vùng bè chọn lọc là phương pháp điều trị đầu tay tương đối an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh nhân Glocom góc mở nguyên phát.
#Glôcôm góc mở nguyên phát #laser tạo hình vùng bè chọn lọc thì đầu #nhãn áp
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA SLT THÌ ĐẦU TRÊN GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bằng laser tạo hình vùng bè chọn lọc thì đầu trên bệnh nhân Glôcôm góc mở nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được tiến hành trên 36 mắt của 18 bệnh nhân Glôcôm góc mở nguyên phát, được điều trị bằng laser tạo hình vùng bè chọn lọc 3600 thì đầu. Bệnh nhân được theo dõi tại các thời điểm 2 tuần, 1 tháng và 2 tháng. Số thuốc tra cần sử dụng bổ sung tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng và 2 tháng. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị được phân tích. Kết quả: Có mối liên quan giữa tình trạng nhãn áp trước điều trị với mức độ thành công của điều trị ở các thời điểm 2 tuần và 2 tháng, nhãn áp càng cao càng làm tăng khả năng thành công điều trị. Độ mở góc cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ hạ nhãn áp sau SLT (p=0,044). Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới, thị lực trước điều trị, giai đoạn bệnh, tình trạng sắc tố vùng bè với mức độ thành công của điều trị. Kết luận: Có mối liên quan giữa nhãn áp trước điều trị với mức độ thành công điều trị.
#laser tạo hình vùng bè thì đầu #glôcôm góc mở nguyên phát #yếu tố ảnh hưởng
KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN PHỐI HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH KHÔNG KÈM ĐỤC THỂ THỦY TINH KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 3 năm của phương pháp phối hợp phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) và laser tạo hình chân mống mắt (IP) trong điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính không đáp ứng với điều trị nội khoa không kèm theo đục thể thủy tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt ngang tại thời điểm 3 năm 28 mắt của 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính đã được điều trị laser tạo hình mống mắt kết hợp cắt mống mắt chu biên và theo dõi tại 3 cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Thị lực LogMAR trung bình sau 3 năm là 0,58±0,44, nhãn áp trung bình sau 3 năm 13,66±3,74 mmHg, tỉ lệ kiểm soát nhãn áp thành công tuyệt đối là 82,14%, tương đối là 7,14% và thất bại là 10,71%. Độ mở trung bình góc tiền phòng sau 3 năm là 1,39±0,72, lõm gai là 0,55±0,18 tăng có đáng kể so với thời điểm 1 năm sau can thiệp. Kết luận: Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình chân mống mắt cho hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài, giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh lý glôcôm và bảo tồn chức năng thị giác của người bệnh.
#Glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính #cắt mống mắt chu biên #laser tạo hình mống mắt
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt bị góc đóng cơn cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa Glôcôm và Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 05/2018 đến tháng 3/2019. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân bị glôcôm có 1 mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cơn cấp. UBM được làm trong cơn cấp trước điều trị hạ nhãn áp, kết hợp so sánh đặc điểm UBM của mắt tiềm tàng đối bên. Chẩn đoán hình thái dựa vào tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing và John Thygesen (2007). Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 68 mắt/68 bệnh nhân, trong đó có 57 bệnh nhân nữ (83,8%) và 11 nam giới (16,2%) (nữ/nam = 5,18/1). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,05 tuổi. Trong 68 mắt cơn cấp có 29 mắt được xếp loại cơ chế đóng góc là nghẽn đồng tử (NĐT) (43%) và 39 mắt là mống mắt phẳng (57%). Không có sự khác biệt về trục nhãn cầu, các đặc điểm UBM của tiền phòng giữa 2 nhóm này. Các dấu hiệu đặc hiệu cho mống mắt phẳng trong cơn cấp là mống mắt bám dốc, thể mi xoay trước (TCPD, ICPD) và mất rãnh thể mi. Không có sự khác biệt đặc điểm góc tiền phòng của 55 mắt cơn cấp và 55 mắt tiềm tàng đối bên. Kết luận: Tỷ lệ mống mắt phẳng gặp nhiều ở bệnh glôcôm góc đóng cấp có thể làm thay đổi chiến lược điều trị đặc biệt là điều trị dự phòng. Góc tiền phòng rất hẹp ở mắt tiềm tàng yêu cầu điều trị dự phòng sớm nhất có thể. Từ khóa: Glôcôm góc đóng cơn cấp, siêu âm UBM, nghẽn đồng tử, mống mắt phẳng.
#Glôcôm góc đóng cơn cấp #siêu âm UBM #nghẽn đồng tử #mống mắt phẳng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ TRƯỜNG TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT SAU ĐIỀU TRỊ TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC BẰNG LASER
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi trên thị trường trên mắt glôcôm góc mở nguyên phát sau điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện trên 84 mắt glôcôm góc mở nguyên phát chưa điều trị gì. Các mắt được đưa vào nghiên cứu sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm 1: điều trị thuốc tra Travoprost 0,004% ngày 1 lần hoặc nhóm 2: tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360°. Làm thị trường Humphrey 24:2 tại các thời điểm: trước điều trị, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng. Kết quả: Sau 18 tháng, giá trị trung bình và trung vị của độ lệch trung bình (MD) và độ lệch riêng biệt (PSD) đều ổn định qua các lần khám. 37 mắt (88,0%) trong nhóm 2 có thị trường cải thiện chậm, số mắt có tiến triển nặng hơn là 5 mắt trong đó 2 mắt (4,8%) tiến triển chậm, 1 mắt (2,4%) tiến triển trung bình và 2 mắt (4,8%) tiến triển nhanh. Không có mắt nào có tiến triển sang giai đoạn nặng hơn trên thị trường. Nhóm 1 có số mắt có tiến triển nhanh trên thị trường cao hơn nhóm 2 (11,9% so với 4,8%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Các mắt glôcôm góc mở nguyên phát điều trị tạo hình vùng bè có chọn lọc bằng laser có kết quả thị trường ổn định và không có sự khác biệt về mức độ tiến triển trên thị trường so với điều trị bằng thuốc tra Travoprost 0,004%.
#Glôcôm góc mở nguyên phát #tổn thương thị trường tiến triển #tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser
Tác động biến đổi nhãn áp của Ganfort trên mắt glôcôm góc mở
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả biến đổi nhãn áp của thuốc phối hợp cố định Ganfort trong điều trị glôcôm góc mở. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện dưới dạng mô tả lâm sàng tiến cứu sử dụng thuốc Ganfort (Timolol maleate 0,5% - bimatobrost 0,03%) tra 1 lần/ngày vào 7 giờ sáng. Nghiên cứu thực hiện trên những mắt glôcôm góc mở (đã hoặc chưa phẫu thuật) đang được điều trị bằng thuốc nhóm β blocker hoặc prostaglandine nhưng nhãn áp trên 21mmHg (nhãn áp kế Goldmann); những mắt điều trị bằng thuốc phối hợp khác nhưng nhãn áp chưa đạt mức nhãn áp đích. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng điều trị thành công của thuốc là 84,44%. Nhãn áp trung bình sau 2 tuần điều trị 16,21 ± 3,154mmHg, sau 3 tháng điều trị 14,57 ± 2,535mmHg. Mức độ hạ nhãn áp trung bình 13,58mmHg tương đương 47,44%, ổn định qua các tháng điều trị. Dao động nhãn áp trung bình ban ngày 1,348 - 1,437mmHg nằm trong giới hạn sinh lý bình thường. Kết luận: Ganfort có hiệu quả trong hạ nhãn áp và ổn định nhãn áp trong ngày.
#Ganfort #hạ nhãn áp #dao động nhãn áp
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3